Một số bệnh ký sinh trùng thường gặp trên trâu, bò và cách phòng trị
Bệnh ký sinh trùng đường máu trên trâu, bò nước ta thường gặp gồm: Tiên mao trùng (Trypanosomiase), lê dạng trùng (Babesisllosis) và biên trùng (Anaplasmosis). Khi trâu, bò mắc bệnh ký sinh trùng đường máu thường có biểu hiện chung bao gồm: Sốt cao khoảng từ 40 – 42oC; thiếu máu, niêm mạc mắt vàng hoặc nhợt nhạt; nước tiểu màu vàng sậm; thủy thũng vùng dưới hàm, ức.
Sơ đồ truyền bệnh tiên mao trùng
► Để điều trị hiệu quả cần xác định đúng bệnh với các biểu hiện dưới đây.
Nội dung |
Tên bệnh |
||
Bệnh Tiên mao trùng (Trypanosomiase) |
Bệnh Lê dạng trùng (Babesisllosis) |
Bệnh Biên trùng (Anaplasmosis) |
|
Nguyên nhân, đặc điểm của bệnh |
Bệnh do loại ký sinh trùng đơn bào T.evansi, sống trong huyết tương có thể di động nhờ có đuôi roi. Chúng sinh sôi trong máu, tiết ra độc tố làm suy yếu và có thể giết chết con vật. |
Đây là bệnh ra do một loại đơn bào ký sinh trong hồng cầu, có hình quả lê nên gọi là bệnh lê dạng trùng.
|
Bệnh do một loại đơn bào rất nhỏ, sống ký sinh ở rìa biên của hồng cầu con bệnh nên có tên gọi là biên trùng. Mỗi hồng cầu có thể chứa từ 1 – 5 đơn vị, đó là các chấm tròn rất nhỏ. Chúng hút chất dinh dưỡng, phá vỡ hồng cầu gây thiếu máu. |
Ra khỏi cơ thể con vật, tiên mao trùng nhanh chóng bị tiêu diệt vì điều kiện ngoại cảnh không thích hợp. |
Ra ngoài cơ thể, mầm bệnh nhanh chóng bị tiêu diệt. Chúng ký sinh trong cơ thể loài ve hút máu suốt đời. |
||
Đường truyền lây |
Do ruồi, mòng chích hút máu truyền bệnh |
Do ve chích hút máu truyền bệnh |
Do ve chích hút máu truyền bệnh |
Biểu hiện |
– Bệnh thường biểu hiện ở thể mãn tính. – Trâu bò sốt 40 – 410C nhưng có cơn sốt gián đoạn, không theo quy luật. – Con vật thiếu máu, suy nhược, ỉa chảy kéo dài nhưng vẫn ăn cỏ. Phù thũng là biểu hiện phổ biến: phù nề ở dưới hầu, dưới yếm da cổ, vùng bụng, mí mắt, bìu dái hoặc âm hộ. – Một số ít có biểu hiện cấp tính với các dấu hiệu thần kinh, quay cuồng, run rẩy từng cơn, đi vòng tròn. – Thường thì bệnh kéo dài hàng tháng, con vật nếu không chết thì sự hồi phục cũng chậm chạp và kéo dài.
|
Bệnh xảy ra cả ở cả hai dạng cấp tính và mãn tính – Dạng cấp tính: Thời gian ủ bệnh từ 10 – 15 ngày, con vật mệt mỏi, ít ăn. Sau đó chuyển sang sốt cao liên tục hàng tuần đến 40 – 410C . Bò đái ra nước tiểu màu hồng, đỏ dần rồi chuyển thành màu cà phê. Bò giảm ăn hoặc bỏ ăn, chỉ uống nước, thở khó và nhanh, có con ỉa ra máu. Phần lớn táo bón, đôi khi lại có ỉa chảy. Bò thường bồn chồn, mệt mỏi, nằm một chỗ và không chịu cày kéo. – Dạng mãn tính: Các biểu hiện của bệnh cũng gần giống như thể cấp tính nhưng biểu hiện nhẹ hơn. Thường thấy bò gầy yếu, thiếu máu, niêm mạc mắt nhợt nhạt hơi vàng, bò vắt sữa thì lượng sữa giảm. Còn trường hợp bò chửa thì bị sẩy thai. |
Bệnh xảy ra cả ở cả hai dạng cấp tính và mãn tính – Dạng cấp tính: Sốt cao 410C , nhiệt độ lên xuống thất thường. Lúc sốt cao, toàn thân run rẩy, các cơ bắp co giật, thở gấp, tim đập nhanh, mạnh, bỏ ăn, không nhai lại, chảy nhiều dãi rớt. Niêm mạc miệng, mắt nhợt nhạt. Bệnh có thể gây chết trong 3-5 ngày.
– Dạng mãn tính: Triệu chứng giống như thể cấp tính nhưng mức độ nhẹ hơn có thể diễn biến trong vòng một tháng. Con vật gầy còm, ăn ít, suy nhược, thiếu máu, có thể chết do suy kiệt. Con vật mang bệnh thể này sẽ là vật mang trùng trong tự nhiên, để cho ve hút máu gieo rắc lưu giữ mầm bệnh. |
Phòng bệnh |
– Luôn giữ chuồng trại và khu vực chăn nuôi sạch sẽ. Thường xuyên thu gom phân, chất thải để xử lý bằng biogas hoặc ủ nóng sinh học, giảm thiểu chất thải trong chuồng nuôi. Phát quang bờ bụi và khai thông các cống rãnh quanh chuồng và bãi chăn để côn trùng không có nơi cư trú. – Định kỳ kiểm tra máu mỗi năm hai lần để phát hiện các loại ký sinh trùng đường máu. Hàng năm, thực hiện tiêm phòng bệnh cho trâu, bò vào thời điểm đầu mùa nắng nóng (tháng 3 đến tháng 4 hàng năm). – Diệt côn trùng hút máu và truyền bệnh (ve,mòng) bằng các thuốc diệt côn trùng. – Chăm sóc nuôi dưỡng tốt để tăng sức đề kháng cho trâu, bò. |
||
Trị bệnh |
– Thuốc dùng: Berenyl (Azidin, Trypazen). – Liều lượng và cách dùng: Theo hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc. – Liệu trình: Tiêm 1 liều duy nhất. Sau 15 ngày nếu súc vật chưa khỏi, chưa hết triệu chứng lâm sàng có thể tiêm lần thứ hai cũng liều lượng như trên. – Vị trí tiêm: Tiêm chậm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu. – Thuốc trợ sức: Trước khi tiêm Berenyl phải tiêm thuốc trợ tim mạch: Cafein hoặc long não nước. – Hộ lý: Trong thời gian điều trị, cho trâu bò nghỉ tại chuồng, nuôi dưỡng và chăm sóc tốt.
|
§ – Có thể dùng một trong các loại hoá dược sau để điều trị như: Heamospiridin ; Acriflavin (các biệt dược là: Trypanble, Trypaflavin, Flavacridin, Gonacrin); Azidin – Liệu trình: Tiêm 1 liều duy nhất. – Vị trí tiêm: Tiêm chậm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu. – Thuốc trợ sức: Trước khi tiêm một trong các hoạt chất nêu trên phải tiêm thuốc trợ tim mạch: Cafein hoặc long não nước. – Hộ lý: Thời gian điều trị cho trâu bò nghỉ tại chuồng, nuôi dưỡng và chăm sóc tốt. |
– Có thể dùng một trong các loại hoá dược sau để điều trị bệnh như: Heamospiridin, Azidin, Sulfantrol, Quinarcin, Lomidin, Rivanol… nhưng trong đó Rivanol có hiệu lực cao và được sử dụng phổ biến ở nước ta. – Liệu trình: Tiêm 2 – 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 ngày – Vị trí tiêm: Tĩnh mạch tai hoặc tĩnh mạch cổ. – Thuốc trợ sức: Trước khi tiêm Rivanol cần tiêm thuốc trợ sức Cafein hoặc long não nước. – Hộ lý: Thời gian điều trị cho trâu bò nghỉ ngơi tại chuồng, chăm sóc tốt, nuôi dưỡng tốt. |
DUNGCUNUOIBO.COM
Địa chỉ: 40 Lâm Thị Hố,P.Tân Chánh Hiệp, Quận 12,TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0941 844 449
Email: dungcuthuyleanh@gmail.com
Xem thêm