Urea - 1 trong những khẩu phần ăn của bò

[DỤNG CỤ NUÔI BÒ] – Khác với các động vật dạ dày đơn như lợn và ngựa, trâu, bò, hươu, nai, dê, cừu là những động vật nhai lại, có cấu tạo dạ dày độc nhất, cho phép chúng sử dụng năng lượng từ chất xơ thực vật tốt hơn so với các động vật ăn cỏ khác (thỏ, ngựa, voi).

Đối với bò thịt, lượng urea trong khẩu phần được tính bằng tỷ lệ phần trăm mà nó đóng góp vào

tổng protein thô của khẩu phần.

 

♦ Đặc điểm dạ dày nhai lại

 

      Dạ dày động vật nhai lại chiếm gần 75 % dung tích khoang bụng, lấp đầy gần như toàn bộ bên trái và mở rộng đáng kể sang phía bên phải. Dạ dày được phân chia thành 4 ngăn (4 túi), dạ cỏ, dạ tổ ong (gọi là dạ dày trước), dạ lá sách và dạ múi khế (hay còn gọi là dạ dày thực). Ở bò trưởng thành, dạ cỏ và dạ tổ ong chiếm khoảng 62 %, dạ lá sách 24 %, dạ múi khế 14% dung tích toàn bộ dạ dày. Dạ cỏ nằm phía bên trái của con vật, là ngăn lớn nhất trong bốn ngăn của dạ dày,nó có thể chứa được 150 lít, tùy thuộc vào kích cỡ cơ thể. Thể tích lớn của dạ cỏ tác dụng như một thùng chứa thức ăn, đồng thời nó cũng là cái “nồi lên men” nhờ vi sinh vật sống cộng sinh trong dạ cỏ. Dạ cỏ là nơi cư trú của quần đoàn vi sinh vật bao gồm 4 nhóm: Vi khuẩn, protozoa, nấm và virus. Trong 4 nhóm trên, nhóm vi khuẩn là lớn nhất, có trên 200 loài, mật độ từ 10-100 tỷ trong một ml dịch dạ cỏ (1010-11/ml) và cũng là nhóm có ý nghĩa nhất đối với tiêu hóa ở dạ cỏ. Động vật đơn bào (protozoa), mật độ từ 100-1000 ngàn trong 1ml (105-6/ml).

 

     Vi sinh vật dạ cỏ thực hiện 2 chức năng rất quan trọng: (1) Chúng sản xuất ra enzyme, giúp vật chủ tiêu hóa chất xơ thực vật cũng như đường, tinh bột và protein của thức ăn. Khoảng 70-80% chất khô của thức ăn được tiêu hóa ở đây. Sản phẩm của quá trình lên men là các axit bay hơi, cung cấp phần lớn nhu cầu năng lượng cho con vật. (2) Trong mối quan hệ cộng sinh, vi sinh vật dạ cỏ có khả năng gia tăng sinh khối protein (còn gọi là protein vi sinh vật) bằng cách tổng hợp nên tất cả các axít amin không thay thế từ những chất chứa ni-tơ phi protein (thí dụ như urea) hoặc từ nguồn protein chất lượng thấp. Sinh khối protein này sau đó cùng với thức ăn đi xuống dạ múi khế cung cấp tới 70% nguồn protein có chất lượng cao cho vật chủ. Các vi sinh dạ cỏ cũng sản xuất được tất cả các vitamin nhóm B và vitamin K, các vitamin này đủ cho duy trì cơ thể và mức tăng trưởng trung bình. Ngoài ra, các vi sinh vật dạ cỏ cũng có khả năng phá hủy nhiều độc tố có trong thức ăn, làm chúng trở nên ít độc hơn với con vật.

 

     Điểm bất lợi của vi sinh vật dạ cỏ là chúng sử dụng một phần thức ăn trước khi con vật được sử dụng, chúng phân hủy một phần protein thực có giá trị thành NH3. Đây là lý do người ta sử dụng urea như một nguồn NH3 để thay thể một phần protein có giá trị của thức ăn trong khẩu phần động vật nhai lại.

 

♦ Giá trị protein thô thức ăn của urea

 

     Urea CO(NH2)2 là một chất chứa nitơ (N) nhưng không phải protein. Hàm lượng N trong urea tùy theo độ tinh khiết của sản phẩm mà dao động từ 42-46%. Khi hàm lượng N trong urea là 46% thì cứ 1 gam urea có 0,46 gam N, tương đương với 2,875 gam protein thô (với giả thiết protein chứa trung bình 16%N). Tuy nhiên đó là tiềm năng tạo ra protein của vi sinh vật dạ cỏ từ urea, nhưng tiềm năng này phụ thuộc vào nguồn năng lượng sẵn có từ thức ăn trong dạ cỏ. Bởi vì để tăng trưởng, vi sinh vật cần không chỉ NH3 từ phân giải urea mà còn cả các khung cacbon và các chất dinh dưỡng khác từ sản phẩm phân giải chất xơ và bột đường. Người ta tính được rằng, để sản xuất được 100 gam protein thô vi sinh vật (MCP) thì cần 12 MJ năng lượng trao đổi (ME) của khẩu phần, hay MCP bằng khoảng 13-15% tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa (TDN) ăn vào. Thí dụ một con bò ăn khẩu phần có 120 MJ ME hay 7 kg TDN, thì ước lượng MCP mà bò thu được sẽ là 1000 gam.

 

♦ Số lượng urea trong khẩu phần

 

     Từ đặc điểm bị phân hủy và không bị phân hủy bởi vi sinh vật dạ cỏ, protein trong thức ăn cho động vật nhai lại được phân thành: (1) protein không bị vi sinh vật lên men (phân giải) trong dạ cỏ (Rumen undegradable protein, RUP) hay còn gọi là protein thoát qua (by-pass protein), chúng được tiêu hóa và hấp thu ở dạ múi khế và ruột và (2) protein bị phân giải trong dạ cỏ (Rumen Degradable Protein, RDP) để tạo thành NH3. Urea vào dạ cỏ, nhanh chóng bị thủy phân thành NH3, vì vậy urea chỉ có tác dụng thay thế một phần RDP của thức ăn, nói cách khác không thể thay thế hoàn toàn protein trong thức ăn của bò. Vậy lượng urea bao nhiêu là hợp lý?

 

     Đối với bò sữa, chỉ sử dụng urea ở những bò có năng suất thấp và lượng bổ sung được tính toán để đạt được RDP theo yêu cầu.

 

     Đối với bò thịt, lượng urea trong khẩu phần được tính bằng tỷ lệ phần trăm mà nó đóng góp vào tổng protein thô của khẩu phần. Tỷ lệ này lại phụ thuộc vào giá trị năng lượng của thức ăn khẩu phần, thông qua năng lượng trao đổi (ME) hay phần trăm tổng chác chất dinh dưỡng tiêu hóa (%TDN) tính theo chất khô (DM), cụ thể như sau:

 

     Khi khẩu phần có TDN từ 50-59% thì urea đóng góp 7-8% CP khẩu phần. Khẩu phần có TDN từ 60-74% thì urea đóng góp 10% CP khẩu phần. Phương pháp tính cụ thể xem 2 thí dụ minh họa dưới đây:

 

1/ Khẩu phần nuôi bò thịt có 55% TDN và 13% CP, lượng urea bổ sung là bao nhiêu?

 

     Vì TDN là 55% nên đóng góp của urea vào CP của khẩu phần chỉ 7-8%, lấy giá trị 7,5% cho tính toán. Khi đó CP% từ urea là 1% (13*7,5%= 1%). Nói cách khác trong trong 1kg chất khô khẩu phần có 130 gam CP thì có 10 gam CP từ urea. Giả sử urea thương mại (có ẩm độ, không tinh khiết nên hàm lượng N trong urea chỉ chiếm 42%), cứ 1 gam urea có 0,42g N, tương đương với 2,62 gam CP (0,42*6,25= 2,62). Từ đó suy ra số lượng urea là: 10: 2,62= 3,8 gam cho 1 kg DM, hay 0,38% DM. Giả sử một con bò khối lượng 200 kg, tổng chất khô ăn vào 4,5 kg/ngày, khẩu phần có TDN=55%, thì tính ra lượng urea sẽ là 4,5 kg DM x 3,8 gam urea= 17,1 gam/con/ngày. Bò khối lượng 400kg ăn vào 10kg DM thì lượng urea tương ứng là 38 gam/con/ngày.

 

2/ Khẩu phần nuôi bò thịt có 70% TDN và 13%CP, lượng urea bổ sung là bao nhiêu?

 

     Khi TDN =70% thì urea đóng góp 10%CP, tương ứng với 1,3%(13% * 10%=1,3%) protein thô khẩu phần, hay 13 gam CP trong 1kg DM. Suy ra lượng urea sẽ là: 13 : 2,62= 4,96 gam trong 1kg chất khô (DM), hay lấy tròn là 0,5%DM.

 

     Từ 2 thí dụ trên cho thấy: (1) khẩu phần thấp năng lượng (TDN= 55%) và khẩu phần cao năng lượng (TDN=70%) thì lượng urea tính theo chất khô khẩu phần tăng lên từ 0,38% lên 0,5%. Khẩu phần nuôi bò thịt phổ biến có TDN trong khoảng dao động nói trên vì vật lượng urea có thể coi tối thiểu là 0,38% và tối đa là 0,5% chất khô của khẩu phần. (2) Khi bổ sung 0,38% urea (theo chất khô) thì giá trị CP của khẩu phần tăng thêm 1%.

 

 Ngộ độc urea

 

     Như đã nói ở phần trên, urea khi vào dạ cỏ được thủy phân nhanh và hoàn toàn thành NH3. Khi NH3 tạo ra vượt quá nhu cầu sử dụng của vi sinh vật dạ cỏ tạo ra lượng NH3 dư thừa. Điều này xảy ra khi: (1) Khẩu phần thiếu năng lượng, thiếu chất bột đường (thiếu cơ chất cho vi sinh vật phát triển); và (2) Quá thừa urea hoặc protein dễ lên men (ăn một lúc nhiều urea hoặc cỏ họ đậu non…). Lượng NH3 dư thừa sẽ vào máu đến gan, gan không đủ khả năng biến đổi chúng thành urea, hàm lượng NH3 cao trong máu gây độc. Vì vậy những con bò có chức năng gan yếu (thí dụ gan bị tổn thương, gan béo) dễ bị ngộ độc urea hơn những bò có chức năng gan khỏe mạnh.

 

PGS TS Đinh Văn Cải

 

► Trong một số tài liệu trước đây người ta khuyến cáo sử dụng urea như sau: Trộn vào thức ăn tinh không quá 1%; Trộn vào cỏ ủ không quá 0,5%; Không vượt quá 0,5% tổng chất khô khẩu phần. Tuy nhiên có điều kiện thì nên tính toán cụ thể dựa trên cơ sở năng lượng của khẩu phần thì sẽ khoa học hơn. Chú ý khi bò vỗ béo ăn khẩu phần có thức ăn tinh 70-80% thì không sử dụng urea trong thức ăn tinh. Lý do là bò ăn chủ yếu là thức ăn hỗn hợp, 1% urea trong thức ăn tinh thì lượng urea ăn vào rất lớn, mặt khác hoạt động của vi sinh vật tiêu hóa xơ lúc này không đáng kể, khả năng chúng tiêu thụ NH3 từ urea cũng ít. Lượng NH3 dư thừa sẽ gây độc.

 


DUNGCUNUOIBO.COM

Địa chỉ: 40 Lâm Thị Hố,P.Tân Chánh Hiệp, Quận 12,TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0941 844 449
Emaildungcuthuyleanh@gmail.com


Tin tức liên quan

BẠN CÓ THẮC MẮC: DÊ VÀ CỪU KHÁC NHAU THẾ NÀO ?
BẠN CÓ THẮC MẮC: DÊ VÀ CỪU KHÁC NHAU THẾ NÀO ?

18740 Lượt xem

Sự khác biệt đáng kể về tính cách ngoại hình và thói quen kiếm ăn giữa dê và cừu rất thú vị. Sự giống nhau và khác nhau giữa dê và cừu cần được hiểu rõ vì cả hai chúng đều thuộc cùng một nhóm trong phân loại khoa học, Họ: Bovidae. Chúng là hai loài thuộc các chi khác nhau (dê thuộc chi Capra; cừu thuộc chi Ovis).

KỸ THUẬT PHÁT HIỆN ĐỘNG DỤC Ở BÒ CÁI - MỘT YẾU TỐ QUAN TRỌNG TRONG QUẢN LÝ CHĂN NUÔI
KỸ THUẬT PHÁT HIỆN ĐỘNG DỤC Ở BÒ CÁI - MỘT YẾU TỐ QUAN TRỌNG TRONG QUẢN LÝ CHĂN NUÔI

1215 Lượt xem

Nếu bạn là một người chăn nuôi bò, việc nhận biết được khi nào bò cái bắt đầu vào chu kỳ động dục là điều cực kỳ quan trọng. Điều này không chỉ giúp bạn nắm bắt thời điểm thích hợp để thực hiện việc phối giống, mà còn đảm bảo hiệu suất sinh sản và hiệu quả kinh tế cao hơn cho đàn bò. Dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu một số kỹ thuật chính để phát hiện động dục ở bò cái.

Hướng dẫn cách dựng trang trại nuôi bò
Hướng dẫn cách dựng trang trại nuôi bò

60505 Lượt xem

Trong một trại chăn nuôi thường có các loại bò khác nhau. Như vậy, cần thiết kế các kiểu chuồng riêng cho từng loại bò. Thông thường có các loại chuồng cho bò cái sinh sản, bò tơ, bò đực giống, bê và chuồng cách ly (nhốt gia súc ốm).
MỘT SỐ CÁC MỘT SỐ CÁCH LAI TẠO GIỐNG BÒ LAI TẠO GIỐNG BÒ
MỘT SỐ CÁC MỘT SỐ CÁCH LAI TẠO GIỐNG BÒ LAI TẠO GIỐNG BÒ

6749 Lượt xem

MỘT SỐ CÁCH LAI TẠO GIỐNG BÒ

MẸO CHỌN DÊ GIỐNG HIỆU QUẢ
MẸO CHỌN DÊ GIỐNG HIỆU QUẢ

247 Lượt xem

Chọn dê giống tốt là bước đầu tiên quan trọng để đảm bảo thành công trong việc nuôi dê. Dưới đây là một số mẹo hữu ích giúp bạn lựa chọn được những con dê chất lượng:

Phương pháp chọn giống dê thông qua ngoại hình
Phương pháp chọn giống dê thông qua ngoại hình

3369 Lượt xem

Chọn giống trong ngành chăn nuôi dê là một khâu rất quan trọng, việc chọn lọc kết hợp vơi chăm sóc tốt sẽ giúp cho đàn dê phát triển nhanh đáp ứng được các yêu cầu đề ra mang lại hiệu quả kinh tế cao.
NHỮNG NGUYÊN NHÂN BÒ BỎ ĂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC, ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ NHẤT
NHỮNG NGUYÊN NHÂN BÒ BỎ ĂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC, ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ NHẤT

633 Lượt xem

Bò là một trong những giống vật nuôi có giá trị kinh tế cao và có mức giá ổn định trên thị trường. Phần lớn đàn bò của nước ta được chăn thả tự do ở các khu vực nông thôn với quy mô hộ gia đình. Với quy mô này thì bò thường gặp tình trạng bỏ ăn mà bà con không rõ nguyên nhân.

TÌM HIỂU VỀ BỆNH DO SALMONELLA DUBLIN Ở BÊ
TÌM HIỂU VỀ BỆNH DO SALMONELLA DUBLIN Ở BÊ

658 Lượt xem

Thông thường, các bệnh gây ra do vi khuẩn Samonella thường có các triệu chứng trên đường tiêu hóa, tuy nhiên đối với S. dublin bê nhiễm bệnh thường biểu hiện như bệnh về đường hô hấp. Khi mổ khảo sát bê chết do nhiễm trùng huyết, những bệnh tích điển hình viêm phổi kẻ, hoại tử kèm với gan sưng to, túi mật sưng to, niêm mạc vàng và màng treo ruột có nhiều hạch bạch huyết, phát triển to.

 

LẠ MÀ HAY: CHO BÒ NGHE NHẠC VẮT ĐƯỢC NHIỀU SỮA HƠN ???
LẠ MÀ HAY: "CHO BÒ NGHE NHẠC VẮT ĐƯỢC NHIỀU SỮA HƠN" ???

1362 Lượt xem

Trong thời gian vắt sữa, những chú bò được nghe nhạc để giảm stress, giúp tiết ra lượng sữa nhiều và chất lượng hơn. Theo các chuyên gia, căng thẳng có thể ảnh hưởng đến oxytocin - hormone đóng vai trò quan trọng cho quá trình tiết sữa.

4 LÝ DO KHÔNG NÊN DÙNG CỎ KHÔ TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÊ SỮA
4 LÝ DO KHÔNG NÊN DÙNG CỎ KHÔ TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÊ SỮA

971 Lượt xem

Việc đưa cỏ khô vào khẩu phần ăn của bê sữa trước khi cai sữa vẫn là chủ đề tranh luận thường xuyên. Liệu nó có đáng để làm điều này không? Và nếu có thì nên có cỏ khô từ ngày nào và loại nào?

Nghiên cứu hiện đại chắc chắn thách thức niềm tin lâu nay rằng bê cần cỏ khô trước khi cai sữa để phát triển dạ cỏ .


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng