CHIẾN LƯỢC TỐI ƯU HÓA THỂ TRẠNG BÒ SỮA: ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ

Nhận biết thời điểm thể trạng của bò sữa là điều rất quan trọng với người chăn nuôi bò sữa. Việc này giúp cho người chăn nuôi có thể đưa ra những phương án chăm sóc bò sữa phù hợp nhất để bò phát triển và đạt năng suất tốt nhất.

1. Tầm quan trọng của đánh giá và quản lý thể trạng bò sữa

Đánh giá thể trạng của bỏ nhằm xác định tình trạng dinh dưỡng năng lượng của bỏ. Đánh giá và quản lý thể trạng của bò sữa là một công cụ rất đơn giản nhưng lại rất hữu hiệu, có thể giúp cho người chăn nuôi:

- Khai thác được sản lượng sửa tối đa

- Nâng cao được khả năng sinh sản. Hạn chế những rủi ro về các bệnh dinh dưỡng rối loạn trao đổi chất.

- Có chiến lược chăm sóc quản lý bỏ một cách hợp lý nhất

2. Phương pháp đánh giá thể trạng

- Đánh giá thể trạng của bò sữa được thực hiện thông qua việc đánh giá mức độ tích mỡ dưới da ở một số vùng nhất định của cơ thể.

- Mức độ tích mô ở những vùng này có tương quan chặt chẽ với tổng lượng mỡ dự trữ trong cơ thể.

► Có các phương pháp sau để đánh giá thể trạng của bò: 

- Đánh giá bằng thị giác: nhìn vào các phần lõm (gốc đuôi, lõmhông, khe sống lưng) và các phần của các đầu nhỏ của xương ngồi, xương chậu, xương sườn.

- Đánh giá bằng sờ nắn: Sở các vùng gốc đuôi, cột sống lưng, đầu các xương ngồi xương chậu, xương sườn cụt và mông. Đây là những phần quan trọng để đánh giá thể trạng vì các phần này chỉ được phủ bằng mỡ và da.

Nhằm đưa ra chỉ số dự trữ chất béo của cơ thể bò, người ta đánh giá thể trạng của bò theo thang 5 điểm như sau:

Điểm 1: Bò quá gầy, cơ thể không có mỡ dự trữ và ở trong tình trạng “da bọc xương”

• Lõm gốc đuôi sâu, không sờ thấy mô mỡ mà dễ sờ thấy xương chậu, da mỏng
•  Xương sườn nhô rõ
•  Khe sống lưng sâu

Điểm 2: Bò gầy

• Lõm gốc đuôi nông, có mô mỡ ở gốc đuôi.
•  Có một ítmỡ dưới đầu xương ngồi
•  Dễ sờ thấy xương chậu.
• Đầu cuối của các xương sườn cụt tròn

Điểm 3: Bò trong tình trạng tốt

• Không nhìn thấy lõm ở gốc đuôi
•  Dễ sờ thấy mô mỡ trên mông
•  Da trơn
•  Tỳ nhẹ sẽ sờ được xương chậu
• Tỳ nhẹ có thể sờ thấy đầu các xương sườn cụt và có một lớp mô mỡ dày ở phía trên.

 

Điểm 4: Bò trong tình trạng cơ thể “nặng nề”

• Thấy các lớpmỡ ở gốc đuôi
• Mỡ phủ dày trên xương ngồi và chỉ sờ được xương chậu khi tỳ mạnh.
• Không sờ thấy xương sườn cụt cả khi ấn mạnh
• Không thấy rõ hõm hông

Điểm 5:  Bò quá béo rong tình trạng “nân xổi”

• Gốc đuôi nằm sâu trong mô mỡ
• Da căng
• Không thể sờ thấy xương chậu cả khi ấn mạnh tay
• Có các lớp mỡ trên các xương sườn cụt
• Không sờ thấy các cấu trúc xương

3. Quy luật thay đổi thể trạng của bò sữa

Người chăn nuôi cần nắm được quy luật thay đổi thể trạng của bò qua các giai đoạn của chu kỳ vắt sữa/sinh sản (đồ thị 1) để quản lýviệc nuôi dưỡng cho hợp lý nhằm có được sự thay đổi thể trạng thực tế ở bò theo ý muốn.

Thời gian của chu kỳ sữa

- Ở bò bình thường thể trạng có thể giảm mất 1 điểm sau khi đẻ. Đó là do sau khi đẻ bò tiết sữa và năng suất sữa tăng dần lên trong khi lượng thu nhận thức ăn không tăng kịp để thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng cho duy trì và sản xuất. Lúc này bò phải huy động năng lượng dự trữ trong cơ thể để sản xuất sữa, tạo ra sự cân bằng âm về năng lượng. Một điểm thể trạng của bò tương đương với khoảng 400 Mcal NE, tức là tương đương với năng lượng để sản xuất ra 600kg sữa. Giả sử bò bị cân bằng âm về năng lượng trong 100 ngày và thể trạng đã bị giảm đi 1 điểm. Như vậy, cơ thể bò đã huy động năng lượng từ mỡ dự trữ để sản xuất thêm 6kg sữa/ngày ngoài lượng sữa được tạo ra từ năng lượng do khẩu phần ăn cung cấp hàng ngày.

- Tuy nhiên, càng về cuối của chu kỳ sữa, do năng suất sữa giảm dần và lượng thu nhận thức ăn tăng và giảm chậmhơn nên bò có cân bằng dương về năng lượng và cơ thể béo dần lên (điểm thể trạng tăng).
-  Do đặc điểm thay đổi đổi thể trạng như trên, thời gian thích hợp cho việc đánh giá thể trạng của bò là:
  • Khi bò đẻ
  • Đỉnh chu kỳ sữa
  • Vào ngày 200 của chu kỳ
  • Lúc cạn sữa

4. Liên quan giữa thể trạng với sức khoẻ và sức sản xuất của bò

- Thể trạng của của bò phản ánh tình trạng dinh dưỡng và có liên quan nhiều đến sức khoẻ, khả năng sinh sản và sản xuất sữa của bò. Chẳng hạn, lúc đẻ bò ở trong tình trạng quá béo (ĐTT>4) thì sau khi đẻ tính thèm ăn sẽ giảm và cơ thể phải huy động dinh dưỡng dự trữ để tạo sữa làm cho thể trọng bò giảm sút nhanh chóng (cân bằng âm về năng lượng). Việc huy động mỡ dự trữ quá mức sẽ gây ra hiện tượng xê-tôn huyết làm rối loạn trao đổi chất, giảm năng suất sữa, giảm khả năng thụ thai và tăng các bệnh về chân móng. Bò quá béo lúc đẻ thường kèm theo hiện tượng đẻ khó, dễ sót nhau và viêm tử cung nên càng khó chửa lại sau khi đẻ. Mặt khác, bò quá béo do nuôi dưỡng quá mức trong thời gian cạn sữa trước đó thì sau khi đẻ sẽ dễ bị bệnh sốt sữa và thường kèm theo bại liệt. Sốt sữa xảy ra do nhu cầu canxi của bò tăng cao sau khi đẻ để đáp ứng trong khi thức ăn không cung cấp đủ nên cơ thể phải huy động canxi dự trữ từ xương, nhưng việc huy động này gặp khó khăn bởi trước đó nó không được huy động do khẩu phần cung cấp quá đầy đủ, dẫn đến giảm canxi huyết đột ngột.
- Ngược lại, nếu lúc đẻ bò quá gầy (ĐTT<3), cơ thể sẽ chóng kiệt quệ nên năng suất sữa giảm nhanh chóng. Mặt khác, bò quá gầy lúc đẻ sẽ phục hồi chức năng buồng trứng và tử cung chậm, nên khó động dục và có chửa lại.

5. Chiến lược quản lý thể trạng của bò sữa

Việc nuôi dưỡng bò sữa phải được điều chỉnh hợp lý và kịp thời sao cho sự thay đổi thể trạng diễn ra đúng như trong bảng 1 hay đồ thị 2. Lúc bò đẻ điểm thể trạng lý tưởng nhất là 3,5. Sau đó điểm thể trạng vào đỉnh của chu kỳ sữa có thể giảm 0,5-1 so với lúc đẻ, nhưng không được để bò tụt điểm thể trạng xuống dưới 2. Qua điểm cực tiểu này thể trạng của bò phải được tăng lên và đạt khoảng 3 vào ngày thứ 200 của chu kỳ và đạt 3,5 vào lúc cạn sữa. Mức thể trạng này phải được duy trì cho đến khi bò đẻ.

Nuôi để cho bò béo lên vào giai đoạn cuối của chu kỳ tiết sữa sẽ có hiệu quả hơn là để bò béo lên trong thời gian cạn sữa. Bò bị giảm thể trạng trong thời gian cạn sữa là không tốt. Do vậy, cần nuôi dưỡng bò sao cho khi cạn sữa bò ở mức thể trạng bằng mức mong muốn khi bò đẻ có được (3,5). Nếu không có được điều đó thì thời gian cạn sữalà cơ hội cuối cùngđể đưa bò về về mức thể trạng mong muốn. Trong vòng 2 tháng cạn sữa bò có thể tăng 0,5 và thậm chí  lên 1 điểm thể trạng. Vì thế nếu nuôi dưỡng ở mức quá cao vào giai đoạn cạn sữa thì bò có thể bị quá béo trước khi đẻ với những hậu quả không tốt về sức khoẻ và sức sản xuất như nói ở phần trên.

 

6. Các yếu tố làm thay đổi thể trạng mong muốn 

Thể trạng của bò không phải luôn luôn thay đổi tuân theo quy luật và ở mức mong muốn. Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng làm cho bò hoặc béo quá (điểm thể trạng quá cao) hoặc gầy quá (điểm thể trạng quá thấp). Cần phải biết được nguyên nhân và giải pháp khắc phục trong từng huống cụ thể để đưa bò về thể trạng bình thường. Bảng 2 đưa ra các nguyên nhân chính và giải pháp khắc phục cho một số trường hợp thường xảy ra.
 

Qua bài viết trên, hy vọng người chăn nuôi có thể dễ dàng nhận biết và đưa ra phương án chăm sóc phù hợp để bò phát triển và đạt năng suất tốt nhất.

► Cảm ơn các bạn đã theo dõi!

Nếu các bạn thấy hữu ích, hãy chia sẻ để mọi người cùng trao đổi nhé!

👉 Nơi Chia sẻ những kiến thức chăn nuôi thú y

👉 Cung cấp dụng cụ thiết bị thú y & chăn nuôi.

🏪 𝗖ô𝗻𝗴 𝘁𝘆 𝗧𝗡𝗛𝗛 𝗱ụ𝗻𝗴 𝗰ụ 𝘁𝗵𝘂́ 𝘆 𝗟ê 𝗔𝗻𝗵

👌 Điện thoại: 𝟬𝟵𝟰𝟭.𝟴𝟰𝟰.𝟰𝟰𝟵 (Ms. Thảo)

🔸 Địa chỉ: 40 Lâm Thị Hố, P. Tân Chánh Hiệp, Q. 12, TPHCM


DUNGCUNUOIBO.COM

Địa chỉ: 40 Lâm Thị Hố,P.Tân Chánh Hiệp, Quận 12,TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0941 844 449
Emaildungcuthuyleanh@gmail.com


Tin tức liên quan

CÁCH KIỂM TRA GIA SÚC (TRÂU, BÒ ĐỰC GIỐNG) TRƯỚC KHI MUA CƠ BẢN
CÁCH KIỂM TRA GIA SÚC (TRÂU, BÒ ĐỰC GIỐNG) TRƯỚC KHI MUA CƠ BẢN

2328 Lượt xem

TRÂU, BÒ, DÊ giống là nhân tố quyết định trực tiếp đến năng suất sinh sản của lứa về sau, cũng như ảnh hưởng gián tiếp đến năng suất chăn nuôi của người chăn nuôi, toàn trang trại. Vậy nên, việc chọn TRÂU, BÒ làm giống lại càng cần phải hết sức kỹ lưỡng, tỉ mỉ, bài bản.

4 LÝ DO KHÔNG NÊN DÙNG CỎ KHÔ TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÊ SỮA
4 LÝ DO KHÔNG NÊN DÙNG CỎ KHÔ TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA BÊ SỮA

1079 Lượt xem

Việc đưa cỏ khô vào khẩu phần ăn của bê sữa trước khi cai sữa vẫn là chủ đề tranh luận thường xuyên. Liệu nó có đáng để làm điều này không? Và nếu có thì nên có cỏ khô từ ngày nào và loại nào?

Nghiên cứu hiện đại chắc chắn thách thức niềm tin lâu nay rằng bê cần cỏ khô trước khi cai sữa để phát triển dạ cỏ .

Cách Phát Hiện bò cái động dục ( Bò Lên Giống )
Cách Phát Hiện bò cái động dục ( Bò Lên Giống )

15825 Lượt xem

Sau đây là cách phát hiện bò cái lên giống ( động dục ) để cho gieo phối đúng lúc bò chịu đực
Quy trình kỹ thuật nuôi bò BBB cho hiệu quả kinh tế cao
Quy trình kỹ thuật nuôi bò BBB cho hiệu quả kinh tế cao

7405 Lượt xem

Bò BBB có cơ bắp phát triển siêu trội, ngoại hình đẹp, khả năng sử dụng thức ăn tốt, thịt thơm ngon, hiệu quả kinh tế cao. Hiện nay, giống bò BBB đã được sử dụng để lai tạo với đàn bò lai của địa phương tạo ra đàn bê lai F1 bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi
Kỹ thuật nuôi bò cái sinh sản P2
Kỹ thuật nuôi bò cái sinh sản P2

5497 Lượt xem

Ngoại hình thể hiện là một con bò cái sinh sản tốt, cụ thể là: – Có dáng thanh nhẹ, da mỏng, lông thưa, thuần tính, hiền lành, các phần đầu, cổ, thân và vai kết hợp hài hòa. – Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng đều đặn, trắng bóng, cổ dài vừa phải và thanh, da cổ có nhiều nếp nhăn.
CÁC CHIẾN LƯỢC TỐI ĐA HÓA TỶ LỆ THỤ THAI CHO BÒ
CÁC CHIẾN LƯỢC TỐI ĐA HÓA TỶ LỆ THỤ THAI CHO BÒ

2372 Lượt xem

Giái pháp đơn giản để nâng cao tỷ lệ thụ thia (CR) đó là cải thiện quản lý sinh sản và môi trường của bò sữa, đây là hai yếu tố giải thích cho 96% sự khác biệt trong tỷ lệ thụ thai (CR) Cụ thể hơn, dinh dưỡng (ví dụ: năng lượng, cân bằng chất khoáng, và thức ăn và độc tố nấm,…), sức khỏe của động vật (ví dụ: rối loạn chuyển hóa, tình ổn định của hệ thống sinh sản,…) và quá trình sinh sản (ví dụ: phát hiện động dục, và thụ tinh,…) và quản lý dữ liệu ảnh hưởng lớn nhất đến bài toán sinh sản. Yếu tố nào còn tác động đến CR? Di truyển đóng góp 3% ở bò cái so với 1% ở bò đực. Hãy phân tích rõ hơn tại các giai đoạn cạn sữa, cận sinh, sinh con, sau sinh, động dục đồng pha, thụ tinh, viêm vú và quản lý/ hoặc đánh giá dữ liệu ảnh hưởng đến CR.
NHỮNG ĐIỀU THÚ VỊ VỀ LOÀI DÊ MÀ BẠN CÓ THỂ CHƯA BIẾT
NHỮNG ĐIỀU THÚ VỊ VỀ LOÀI DÊ MÀ BẠN CÓ THỂ CHƯA BIẾT

839 Lượt xem

Bạn đã biết chưa? Dê - Loài vật tưởng chừng đơn giản lại ẩn chứa nhiều điều bất ngờ! Hãy cùng khám phá thêm nhiều điều thú vị khác về loài dê - người bạn đồng hành lâu đời của con người dưới đây nhé.

Một số kinh nghiệm phòng và trị bệnh tụ huyết trùng trâu bò
Một số kinh nghiệm phòng và trị bệnh tụ huyết trùng trâu bò

3643 Lượt xem

Hiện nay thời tiết đang diễn biến phức tạp, mưa, nắng, nóng rất thất thường trên đàn trâu, bò thịt, bò sữa nguy cơ xảy ra dịch bệnh rất cao, trong đó có bệnh tụ huyết trùng trâu bò.
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT VỆ SINH VẮT SỮA BÒ - ĐẢM BẢO SẢN PHẨM AN TOÀN VÀ CHẤT LƯỢNG
QUY TRÌNH KIỂM SOÁT VỆ SINH VẮT SỮA BÒ - ĐẢM BẢO SẢN PHẨM AN TOÀN VÀ CHẤT LƯỢNG

795 Lượt xem

Người chăn nuôi phải kiểm soát thật tốt quá trình vắt sữa để phòng ngừa sự lây lan bệnh từ bò bệnh sang bò khỏe; Đồng thời, ngăn chặn những điều kiện thuận lợi giúp cho các vi khuẩn xâm nhập vào bầu vú gây bệnh.

BÒ CÓ THỂ SỐNG ĐƯỢC BAO LÂU, TUỔI THỌ CỦA BÒ
BÒ CÓ THỂ SỐNG ĐƯỢC BAO LÂU, TUỔI THỌ CỦA BÒ

10122 Lượt xem

 có tuổi thọ tự nhiên từ 15 đến 20 năm. Tuy nhiên, cuộc sống của chúng, giống như những động vật nông trại khác, bị rút ngắn đáng kể bởi ngành công nghiệp thịt và sữa. Ở đây, chúng ta sẽ khám phá chủ đề về việc bò sống được bao lâu và điều này khác với bò không tiêu thụ như thế nào.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng