Yếu tố dẫn tới đẻ khó và biện pháp can thiệp bằng phẫu thuật trên bò cái sinh sản

Trong chăn nuôi bò cái sinh sản, mục tiêu bò cái đẻ càng nhiều lứa càng tốt và mỗi lứa phải đảm bảo chất lượng bê con khỏe mạnh phụ thuộc 02 yếu tố chính: thụ tinh thành công, duy trì sự mang thai và sinh được bê sống, khỏe mạnh. Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự sống sót của bê con, quan trọng nhất là tình trạng đẻ khó. Tùy thuộc vào mức độ và loại đẻ khó có thể dẫn đến tình trạng bê con suy yếu, bò mẹ tổn thương nghiêm trọng tới sức khỏe thậm chí là chết.

Yếu tố dẫn tới đẻ khó và biện pháp can thiệp bằng phẫu thuật trên bò cái sinh sản

Hình 1: Khám thai bò qua trực tràng

 

     Theo (Cafre., 2005) bất kỳ ca đẻ nào đòi hỏi phải có sự hỗ trợ và thường do con bê lớn (chủ yếu là bê đực) hoặc ngôi thai bất thường. Theo Scott Norman, đẻ khó là thuật ngữ được sử dụng để mô tả sự sinh sản khó khăn. Việc sử dụng một hệ thống tính điểm cho quá trình sinh sản có thể giúp dự đoán khả năng sinh sản của bò mẹ.

Điểm đẻ bê Mô tả
1 Không cần hỗ trợ
2 Hỗ trợ nhẹ: có sự hỗ trợ của 1 người nhưng không sử dụng lực cơ học
3 Hỗ trợ: có sự hỗ trợ của 2 người hoặc nhiều hơn
4 Khó: hỗ trợ bằng lực cơ học

Bảng hệ thống tính điểm đẻ khó của bò (Schuenemann., 2001)

 

Nguyên nhân gây đẻ khó trên bò:

 

+ Yếu tố ảnh hưởng tới kích thước và hình dạng của bê: trọng lượng sơ sinh, giống và khả năng di truyền của đực giống, tư thế và ngôi thai trong tử cung.

 

+ Yếu tố ảnh hưởng tới khả năng của bò cái khi sinh đẻ: Diện tích khung xương chậu, tuổi và giống của bò cái, dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc.

 

Theo Scott Norman, ba nguyên nhân quan trọng nhất thường gây ra đẻ khó trên bò thịt được ghi nhận theo thứ tự giảm dần như sau: Bê quá to để lọt qua khung chậu của bò tơ (30 – 70%) > Bê đẻ ngược (20 – 45%) > Rặn đẻ không hiệu quả (rặn đẻ yếu) (10 – 20%).

 

     Các phép đo vùng chậu đã không được chứng minh là tiêu chí lựa chọn đáng tin cậy và hiệu quả để giảm tỷ lệ đẻ khó trong đàn bò sinh sản. Thời gian mang thai có thể có ảnh hưởng gián tiếp đến đẻ khó. Thời gian mang thai tăng lên, trọng lượng sơ sinh tăng 0,14-0,36 kg mỗi ngày. Tuy nhiên, lựa chọn gia súc có trọng lượng sơ sinh độc lập với thời gian mang thai có tác dụng tương tự và là một phương pháp hiệu quả hơn để giảm tỷ lệ đẻ khó so với lựa chọn cho thời kỳ mang thai ngắn hơn. Bê đực lớn hơn bê cái lúc đẻ lên đến 3,5 kg. Thực tế, bê đực thường có thời gian mang thai dài hơn so với con cái.

 

     Ngoài ra, tỷ lệ đẻ khó ở bò cái mang thai bê đực là gấp đôi bò mang thai bê cái. Tuổi và lứa đẻ của con mẹ: Tỷ lệ đẻ khó giảm khi tăng lứa đẻ của con mẹ do bò cái trưởng thành có kích thước cơ thể và vùng chậu lớn hơn so với bò hậu bị.

 

     Kích thước và giống con cái: Kích thước cơ thể có liên quan với vùng chậu và kích thước vùng chậu xác định giới hạn về kích thước của bê có thể đi qua các ống sinh. Vì vậy, tỷ lệ đẻ khó không khác biệt đáng kể giữa con mẹ của giống bò thịt.

 

     Chương trình dinh dưỡng: Bổ sung năng lượng trong giai đoạn 90-100 ngày trước khi đẻ đã được cho thấy để tăng trọng lượng sơ sinh, nhưng không có ảnh hưởng xấu đến đẻ. Hơn nữa, tỷ lệ đẻ khó thực sự giảm khi bò cái tiêu thụ một lượng vừa phải và năng lượng cao so với tiêu thụ năng lượng thấp. Lượng protein không đầy đủ trong quá trình mang thai cũng dẫn đến giảm sức sống bê, trì hoãn co tử cung, tăng khoảng thời gian để động dục và giảm tỷ lệ đậu thai sau đẻ. Tình trạng cơ thể của con cái có liên quan chặt chẽ với tình trạng dinh dưỡng trong thời kỳ mang thai. Bò cái thiếu dinh dưỡng, gầy còm sẽ gây khó đẻ. Tuy nhiên, bò ăn quá mức đến mức béo phì cũng sẽ dẫn đến đẻ khó, có thể là do một ống sinh chứa đầy chất béo và tăng ngôi thai bất thường.

 

     Vận động: Tăng trương lực cơ ở bò hậu bị và bò cái có thể dẫn đến đẻ dễ dàng hơn. Vận động bắt buộc bao gồm đi bộ trên 1 dặm mỗi ngày trong 4 tuần trước khi đẻ đã được chứng minh để cải thiện tình trạng đẻ khó, nhất là đối với bò sinh sản lứa đầu, giảm sót nhau.

 

     Mùa trong năm: Bê sinh vào mùa thu thường là nhẹ hơn vào mùa xuân. Điều này có thể được giải thích một phần do điều kiện dinh dưỡng và môi trường. Nhiệt độ mùa hè nóng có xu hướng giảm trọng lượng sơ sinh.

 

     Tư thế bào thai: Khoảng 5% bê sinh là ở các vị trí bất thường, chẳng hạn như chân trước hoặc đầu quay trở lại, ngược, vị trí phía sau, nằm ngang hoặc xoay…

Yếu tố dẫn tới đẻ khó và biện pháp can thiệp bằng phẫu thuật trên bò cái sinh sản

Hình 2: thay đổi cổ tử cung khi bò chuẩn bị sanh

 

Yếu tố dẫn tới đẻ khó và biện pháp can thiệp bằng phẫu thuật trên bò cái sinh sản

Hình 3: Bò cái bắt đầu rặn đẻ

 

Yếu tố dẫn tới đẻ khó và biện pháp can thiệp bằng phẫu thuật trên bò cái sinh sản

Hình 4: Tư thế thuận và nghịch của bò khi mang thai

 

 

Biện pháp can thiệp khi gia súc đẻ khó

 

* Cố định gia súc: Cố định trên bàn mổ hoặc nền đất có lót rơm. Để bò nằm ngiêng bên trái.

 

* Vệ sinh, sát trùng vùng mổ: Cạo sạch và cắt lông vùng hõm hông bên trái và sát trùng bằng I-ốt sát trùng.

 

* Gây tê:

 

– Gây tê cục bộ (Novocain 3% liều 10ml tiêm vào xoang ngoài màng cứng tiêm vào giữa đốt sống hông cuối cùng và đốt sống khum đầu tiên).

 

– Xác định 3 điểm bên phải đối xứng với 3 vị trí gây tê mổ dạ cỏ (Điểm 1: Ở giữa gian sườn cuối cùng cách xương sống hông 4 ngón tay; Điểm 2: Nằm ở giữa sườn cuối và đốt hông đầu tiên; Điểm 3: Ở giữa đốt hông 1 và đốt hông 2). Sau đó tiêm vào 3 vị trí trên mỗi vị trí 10ml dd Novocain 3%.

 

– Ngoài ra gây tê thấm vào vùng dưới da vùng mổ dd Novocain 0,25% liều 250-300ml.

 

– Sau thời gian thuốc tê có tác dụng rồi mới tiến hành phẫu thuật.

 

* Các bước tiến hành:

 

– Mổ 1 đường thẳng dài 25-30cm chéo từ trên xuống dưới – trước ra sau giáp với đường thẳng kéo dài từ đầu sụn sườn thứ 10 tới vòng cung sụn sườn, cách sườn cuối cùng 5-7cm, cách mỏm sườn ngang của xương dống hông từ 10-15cm.

 

– Sau khi mổ đứt da, tiến hành mổ các lớp cơ thành bụng, tới phúc mạc thì dừng lại, dùng tay beo phúc mạc lên, lấy kéo cắt 1 lỗ cho 2 ngón tay lọt được vào xoang bụng nâng phúc mạc lên và mở rộng phúc mạc.

 

– Cho tay vào xoang bụng kéo sừng tử cung có chứa thai gần ra miệng vết mổ (chọn nơi không có núm nhau và ít mạch máu, trích 1 lỗ rồi đưa xông có rãnh qua vết mổ sừng tủ cung (chiều dài vết mổ sừng tử cung tùy thuộc vào khối lượng và kích thước của thai)

 

– Sau khi lấy thai ra khỏi tử cung, bóc hết nhau, rửa sạch tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1%, dung dịch Rivanol 0,3%.

 

– Cho thuốc kháng sinh vào tử cung, dùng chỉ tơ chắc để khâu tử cung: Niêm mạc tử cung và niêm mạc tử cung, cơ tử cung với cơ tử cung khâu vắt liên tục; khâu liên tục gấp mép cơ tử cung.

 

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG!

[Dungcunuoibo.com]

 

 


DUNGCUNUOIBO.COM

Địa chỉ: 40 Lâm Thị Hố,P.Tân Chánh Hiệp, Quận 12,TP. Hồ Chí Minh.
Hotline: 0941 844 449
Emaildungcuthuyleanh@gmail.com


Tin tức liên quan

NHỮNG NGUYÊN NHÂN BÒ BỎ ĂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC, ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ NHẤT
NHỮNG NGUYÊN NHÂN BÒ BỎ ĂN VÀ CÁCH KHẮC PHỤC, ĐIỀU TRỊ HIỆU QUẢ NHẤT

325 Lượt xem

Bò là một trong những giống vật nuôi có giá trị kinh tế cao và có mức giá ổn định trên thị trường. Phần lớn đàn bò của nước ta được chăn thả tự do ở các khu vực nông thôn với quy mô hộ gia đình. Với quy mô này thì bò thường gặp tình trạng bỏ ăn mà bà con không rõ nguyên nhân.
TIÊU CHUẨN VÒNG 1 LÀ YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH NĂNG SUẤT SỮA CỦA BÒ CÁI CHO SỮA
TIÊU CHUẨN "VÒNG 1" LÀ YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH NĂNG SUẤT SỮA CỦA BÒ CÁI CHO SỮA

556 Lượt xem

Bầu vú là bộ phận quan trọng nhất quyết định năng suất sữa của bò cái. Vì vậy, khi chọn giống bò sữa, người chăn nuôi cần đặc biệt chú ý đến tiêu chuẩn của bầu vú.
CÁCH XỬ LÝ KHI BÒ MẸ KHÔNG CHO CON BÚ
CÁCH XỬ LÝ KHI BÒ MẸ KHÔNG CHO CON BÚ

810 Lượt xem

Khi có bất kỳ tổn thương nào ở vùng vú, các con mẹ thường không cho con bú và đá, đẩy, cắn con non khi chúng lại gần bú mẹ. Sau đây là cách xử lý khi bò mẹ không cho con bú.
NHỮNG SỤ THẬT VỀ NHỮNG CHÚ BÒ SỮA, BẠN CÓ BIẾT ?
NHỮNG SỤ THẬT VỀ NHỮNG CHÚ BÒ SỮA, BẠN CÓ BIẾT ?

1233 Lượt xem

Những chú bò sữa là nguồn cung cấp sữa tươi mỗi ngày cho con người. Còn rất nhiều điều thú vị về chú bò sữa để khám phá nữa đấy! 
CÁCH XỬ LÝ PHÂN BÒ
CÁCH XỬ LÝ PHÂN BÒ

7301 Lượt xem

Phân bò đã qua xử lý ( ủ hoai )là loại phân bị hoai mục trở thành mùn, chất dinh dưỡng tốt cho cây trồng mà không còn vi khuẩn gây hại người và cây trồng
BIỂU HIỆN LÊN GIỐNG VÀ THỜI ĐIỂM PHỐI GIỐNG BÒ TỐT NHẤT
BIỂU HIỆN LÊN GIỐNG VÀ THỜI ĐIỂM PHỐI GIỐNG BÒ TỐT NHẤT

2593 Lượt xem

Bò là loại gia súc ăn cỏ, thông thường mỗi lần mang thai thường đẻ 1 con. Bò có chu kỳ động dục 21 ngày (phạm vi biến động từ 17-25 ngày) Thời gian mang thai từ 280-285 ngày, thời gian động dục kéo dài từ 18-36 giờ và sau khi đẻ 20-30 ngày thì lên giống trở lại, thời điểm phối giống tốt nhất cho bò vào lần động dục thứ 2 tức là ngày 45-60 ngày sau khi đẻ, có khi dài hơn (chu kỳ động dục của bò là 21 ngày) nhưng đối với bò có sản lượng sữa cao thì nên phối giống vào tháng thứ 3, thứ 4 để kéo dài chu kì vắt sữa. Nắm được đặc điểm này sau khi bò đẻ, người chăn nuôi cần theo dõi để phát hiện sự động dục. Nếu thấy động dục trở lại sau khi đẻ 60 ngày thì kịp thời cho phối giống để khai thác đàn cái một cách có hiệu quả.
CÁC PHƯƠNG PHÁP LẤY MÁU TRÊN BÒ TRONG Y HỌC THÚ Y
CÁC PHƯƠNG PHÁP LẤY MÁU TRÊN BÒ TRONG Y HỌC THÚ Y

375 Lượt xem

Lấy mẫu máu trên bò là một quy trình quan trọng trong y học thú y, giúp chẩn đoán và đánh giá sức khỏe của đàn bò. Dưới đây là các phương pháp thông dụng được sử dụng để lấy mẫu máu trên bò:
Kỹ thuật nuôi bò cái sinh sản P1
Kỹ thuật nuôi bò cái sinh sản P1

4115 Lượt xem

Trong chăn nuôi bò cái sinh sản, mục tiêu là làm sao để bò cái sinh sản con giống tốt, đồng thời cũng cần chú trọng số lượng bê con mà bò mẹ đẻ ra, tức là phải làm sao để bò cái đẻ càng nhiều lứa càng tốt và mỗi lứa phải đảm bảo chất lượng bê con khỏe mạnh.
Kỹ thuật nuôi bò cái sinh sản P2
Kỹ thuật nuôi bò cái sinh sản P2

3869 Lượt xem

Ngoại hình thể hiện là một con bò cái sinh sản tốt, cụ thể là: – Có dáng thanh nhẹ, da mỏng, lông thưa, thuần tính, hiền lành, các phần đầu, cổ, thân và vai kết hợp hài hòa. – Đầu thanh nhẹ, mõm rộng, mũi to, hàm răng đều đặn, trắng bóng, cổ dài vừa phải và thanh, da cổ có nhiều nếp nhăn.
CÁC TRANG TRẠI LỚN CHỌN BÒ GIỐNG BẰNG CÁC CÁCH NÀY
CÁC TRANG TRẠI LỚN CHỌN BÒ GIỐNG BẰNG CÁC CÁCH NÀY

1650 Lượt xem

Tiêu chí quan trọng đánh giá đực giống là khối lượng giống 15 tháng tuổi và tỷ lệ thịt xẻ của đời sau sẽ tạo khả năng đánh giá gián tiếp đa số các chỉ tiêu khác quyết định giá trị giống.

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng